Thickness range: dãy chấp nhận chiều dày vật liệu cơ bản.
Có hai ký hiệu khác nhau trên WPS đối với các tiêu chuẩn áp dụng, ví dụ:
- ASME IX/AWS D1.1: ký hiệu chữ T (viết hoa) cho dãy chấp nhận chiều dày vật liệu cơ bản (vật liệu chính).
- ISO 15609-1: ký hiệu t (viết thường) cho dãy chấp nhận, cũng như ký hiệu trong tiêu chuẩn, xem thêm ISO 15614-1 hoặc ISO 15607.
Mối hàn có rãnh có hai loại:
- CJP - completed joint penetration: ngấu hoàn toàn, thường dùng trong các liên kết hàn AWS D1.1, tức là ký hiệu mối hàn có chiều dày kim loại hàn tối thiểu bằng kim loại cơ bản (ASME IX có thể cho hiểu là t (nhỏ) = > T (lớn), tính phần gia cường).
- PJP - partial joint penetration: ngấu một phần, túc là trong quy trình phải thể hiện chiều sâu hàn = phần kim loại nóng chảy, ký hiệu chữ s (nhỏ) theo ISO, và t (nhỏ) theo ASME/AWS.
Mối hàn góc: các quy chuẩn dánh giá khá rộng phạm vi chấp nhận mối hàn góc (FW). Do đó, khi thi mẫu quy trình hàn đối đầu có thể hàn được góc (tuỳ trường hợp và tiêu chuẩn áp dụng). Chứ tiêu chuẩn Úc (AS/NZS) thì yêu cầu không như thế, thi cái nào hàn cái đó, các bạn ấy có cả danh sách hình dạng mối hàn và liên kết tại Annex F tha hồ mà tham khảo.
Tóm lại: chúng ta cần phân biệt T và t, cũng như ký hiệu s diễn giải mục [F10].
Comments
Post a Comment