Base metal, grade, type: loại vật liêu chính, hay gọi là vật liệu cơ bản. Tuỳ theo tiêu chuẩn yêu cầu cụ thể, có thể là loại vật liệu hoặc một nhóm vật liệu. Để cho thợ dễ hiểu nên viết loại vật liệu chi tiết, tức là bạn phải xem xét hết các loại vật liệu dự án và phát triển riêng lẻ từng WPS cụ thể. Hạn chế số lượng WPS, thì các kỹ sư có thể để tên vật liệu chung, vật liệu tương đương hoặc số nhóm, trong nhóm đó có nhiều loại khác nhau nhưng cùng tính hàn thì việc này không hạn chế. Do đó, nhà máy bổ sung thêm các ký hiệu vật liệu hoặc nhận diện cùng nhóm để cho giám sát hoặc thợ có thể đọc hiểu nhanh và áp dụng. Tuỳ vào tiêu chuẩn áp dụng, các loại vật liệu chính được phân loại khác nhau. Ví dụ 1: Thép tấm EN 10025-2 S235 ASME IX: P- No. 1. AWS D1.1 - Unlisted (chưa được chấp nhận nên thuộc nhóm UNLISTED). ISO 15609-1: Gr. 1.1 AS 1445.1: xem xét tương đương theo thành phần. Kết luận: các nhà sản xuất nên để tên vật liệu cho từng WPS và dự án, dự án nào thì phát triển WPS cho dự án đó...
Có các loại đệm lót như sau: Permanent backing plate: kiểu đệm lót dùng cho kết cấu và hàn dính vào sản phẩm, có quy cách vật liệu tương đồng với vật liệu chính. Mục đích nhằm hỗ trợ lớp lót cho mối hàn có rãnh và chỉ tiếp cận từ một phía. Non-metal backing: các tấm la như đồng, gốm, ... các loại này hàn không dính cố định với kim loại chính, sau khi hàn có thể tháo và vệ sinh, đa số sử dụng sứ cho hàn FCAW rồi cho mối hàn chiếu xạ hoặc siêu âm đánh giá chất lượng. Đối với loại đẹm lót định hình thì phải bổ sung thêm hình dạng của đệm lót đê tránh nhầm lẫn. Các loại liên kết không phải là mối hàn CJP thì không cần đệm lót như mối hàn góc hoặc PJP (ngấu một phần). Phần này cũng lưu ý thêm là chỉ áp dụng cho đệm lót cố định hoặc tháo rời, khác với khi xông (purging gas) bảo vệ lớp lót tránh oxy hóa khi hàn inox. Xem thêm [J1].