Skip to main content

Phần 2 - thuật nghữ và định nghĩa

 



Tại sao mục này nằm ở phần hai, nó như các hợp đồng mà bạn ký kết với đối tác hoặc doanh nghiệp thôi, nhiều thuật ngữ phải được định nghĩa và từ viết tắt.

 

Để hiểu về các yêu cầu, tiêu chuẩn thì hầu hết nhà xuất bản đều đưa thông tin này sau lời giới thiệu, để tránh nhầm lẫn cũng như người đọc dễ hiều thì bạn nên đọc kỹ phần này.

 

Để hiểu rõ hơn, bạn nên chuyên sau để đọc các tiêu chuẩn áp dụng, trong đó họ sẽ link cho chúng ta đến các tiêu chuẩn tham khảo để đọc hiểu các từ viết tắt hoặc các nội dung đã định nghĩa theo từng tổ chức.

 

Đinh nghĩa và thuật ngữ

  • BS 499-1: phải in ra mà đọc thì hiểu nó rõ được, thêm vào đó để viusal theo ISO 5817 thì phải xem các định nghĩa trong ISO 6520.
  • Joint: theo bạn hiểu joint là liên kết, có thể liên kết hàn hoặc liên kết đinh tán, bolt, ...
    • Về hàn thì gọi là weld joint - liên kết hàn, tức là chỗ liên kết này phải có kim loại cơ bản (base metal)+ vật liệu hàn (weld).
  • Weld: là phần nóng chảy hòa tan với kim loại cơ bản, nếu nó không nóng chảy và pha trộn lẫn nhau thì sao liên kết được hoặc phải có chất kết dính thứ 3. Đó là phạm trù khác rồi.
    • Chốt lại: Weld là phần kim loại nóng chãy (weld metal) + vùng ảnh hưởng nhiệt (HAZ).

 

Như trao đổi trên => Joint = Weld + Base Metal = (Weld Metal + HAZ) + Base Metal

 

Thế thì cần xem lại phần thử phá hủy (DT) thử bền kéo, nếu kéo ngang mối hàn là thử cho JOINT, còn kéo dọc mối hàn (lấy phần thị hàn bù thử nghiệm) là thử cho WELD.

 

Nói đến đây có vẻ như có gì sai sai, thì nên đọc thêm Phần 4.1.1.

 

Bảng 2.1:

  • Khi định nghĩa joint thì chả nói gì đến kiểu vát mép, nếu tính vát cạnh thì phải đề cập đến WELD.
  • Có một số liên kết hàn không thể hàn ngấu hoàn toàn được, để biết nó thì đọc và vẽ ra giấy thì hiểu nhanh hơn.
  • Nếu mối hàn chữ thập, tính preheat theo thickness combination thì tính thế nào? nếu 1 chi tiết chưa hàn vào --> Để lại thảo luận nhé khi lựa chọn HI phần 17 hoặc EN 1011-2.

 

2.1 Loại mối hàn

 

Có các loại hay nhầm lẫn

  • BW: chả hiểu nó đặt thế nào nếu có vát góc mà ngấu là BW, anh US gọi là groove.
  • FW: chả phải đề cập thêm là nó nằm trong góc và chỉ cần nóng chảy đến chân là ok. Thực tế hàn góc thiếu nóng chảy rất nhiều do kỹ thuật thao tác của thợ hàn. Bạn cho vài mẫu ngầu nhiên đi làm Macro thì thấy nó sót thế nào.
  • Autogenous: hàn mà không có kim loại bù, thường thấy các thợ hàn chiều dày mỏng, hơ cháy chân là nó đó (without filler). Cái này tuy thế nhưng nó là essential cả thợ và quy trình.
  • Slot: phải có cái rãnh trước rồi hàn kín xung quanh (chỉ có hàn góc)
  • Plug: khoan cái lỗ rồi nhét nó vào, miễn sao đầy là được.

Về cấu hình mối hàn ngấu hoàn toàn (CJP), ngấu một phần (PJP). Cái này có ký hiệu S trong ISO 2553 nên đọc.

 

 

Loại mối nối

 

Như đã đề cập trên, cũng có các loại khác nhau, miễn sao kim loại bù mà làm chúng nóng chảy và liên kết lại với nhau là ok. Cũng như lấy chồng khác họ, rồi cùng họ, kể cả lấy chồng tây (vui tí thôi).

 

Đó,

  • Đồng loại: Homogeneous - hàn A106 với A106, cùng que hàn là ER70S-6 là không thay đổi gì khi hàn ông A106 với A53. Thể loại chung đặc tính thì nó hoàn toàn hợp nhau nên không thay đổi lớn về cơ tính và hóa tính của kim loại hàn với vật liệu cơ bản. Theo ASME thì A5.18 E70S-6 và A106 là số A-1 cả mà.
  • Chả giống ai: Heterogeneous - khác về kim loại bù với cơ bản chả hợp cạ gì cả, thèn là Thép, còn bạn kia là Gang thì phải dùng ông nào có độ thấm ướt cao hãy hàn liên thông, không đâu khác hóa học Ni (niken) là lựa chọn tốt, xem thêm Module 2 của IWE.
  • Khác loại: Lấy Thép đen hàn với thép trắng thì có que 309, nên nó gọi là Dissimilar/Transition. Lưu ý thuật ngữ transition từng câu chữ chứ nhầm với Transition Range trong giản đồ CVN nói về độ dai va đập (xem hình 4.6).

 

2.6 Hình dạng mối hàn góc

 

Có 3 hình dạng là đồng điều (Mitre), lồi (Convex), lõm (Concave).

 

  • Đa số hàn lồi thì cho các kết cấu chịu tải tĩnh,
  • Lõm áp dụng cho kết cấu chịu tải chu kỳ (hay nói khác là tải động).

Tại sao lõm lại thiết kết cho kết cấu như cẩu kéo, xe nâng, ...

--> Đó là ứng suất tập trung tại chân mối hàn góc và trường lực di chuyển mịn hơn, tốt hơn của mối hàn lõm so với lồi.

 

Ngược lại, nếu chịu lực thì tính theo cái Throat thickness (a) mà, sao then lõm thấp hơn chứ. Phải nói thật bạn nghiêng cứu thêm phần Module 3 của IWE nó nói rõ về các fatige test.

 

2.8 Di chuyển điện cực

 

Di chuyển thẳng (stringer), đan (weave), khi nào phải đan, khi nào kéo thẳng.

 

  • Hàn leo: phải đan chứ k di chuyển thẳng được, nếu đan mà không có điểm dừng thì khó đạt được.
  • Hàn ngang, bằng mà đan thì HI sẽ cao, khuyến khịch di chuyển thẳng để giảm quá nhiệt và đường hàn bị gồ.
  • Hàn ngửa: dòng thấp nên đan để đảm bảo nóng chảy với kim loại cơ bản, kim loại hàn.

Hàn sản phẩm: phải tuân thủ quy trình.

 

Còn gì trao đổi thêm nữa không nhỉ? tôi nghĩ có sẽ trao đổi face to face để hướng dẫn tốt hơn.


Link này áp dụng cho các thành viên tham gia CSWIP 3.1/3.2 --> tại đây.

Comments

Popular Posts

Lưu ý thành viên Telegram

QUAN TRỌNG !!! 1. Tất cả thành viên tham gia phải đúng tên và đầy đủ tên thật khi tham gia nhóm. 2. Thành viên vị phạm sẽ bị loại mà không thông báo trước. 3. Những thành viên bị loại, vui lòng xóa tài khoản và tạo tài khoản mới để tham gia lại. 4. Thành viên loại, Admin không hỗ trợ quay lại nhóm. 5. Link tham gia:  https://t.me/+dUB42hQsIn5iMGFl  . Thân Biên ND  Telegram user: @biennd

Standard for Welding Inspector / Welding Engineer

WB-001  - EN 1090 & ISO 3834  -  Code Books BS EN 1090-1 - 2009+A1-2011 BS EN 1090-2 2018 ISO 3834-1-2021 ISO 3834-2-2021 ISO 3834-3-2021 ISO 3834-4-2021 ISO 3834-5-2021 WB-002 - EWF/IIW Diploma – Design and Construction / EWF/IIW Diploma – Fabrication and Application TWI - IWE DAC2 course notes TWI - IWE FAA2 Course Notes TWI - IWE MAB2 course notes TWI - IWE WPE2 course notes WB-006 ~ WB-009 - IWE 2018 IWE 2018 – Module 1 IWE 2018 – Module 2 IWE 2018 – Module 3 IWE 2018 – Module 4 WB-010 EN-ISO Welding Procedure  -  Code Books ISO 15607 2019 ISO 15608 2013 ISO 15609-1 2019 ISO 15610 2003 ISO 15611 2019 ISO 15612 2018 ISO 15613 2004 ISO 15614-1 2017 EN 1011-2_2001 EN 1011-3 2003 ISO 2553 2019 ISO 4063 - 2009 ISO 6947 2011 ISO 14175 2014 ISO TR 17671-1-2 ISO 17659 2005 ISO-9692-1 2013 ISO-9692-2 1998 ISO-9692-3 2002 ISO 9606-1 2017 ISO 14732 2013 WB-011 - EN-ISO Inspection  -...

AWS - Fillet weld sketch

Updated: 30-Dec-2023 Order pWPS/WPS/WQT form at  https://shop.duybien.com/ 

CSWIP 3.1 Notes

1. Misunderstanding the questions and negative sentences Most CSWIP questions are prepared with using the negative words such as  not, unlikely, unsuitable, most.  These questions may reduce our score if you are inadequately understood; it is one of important point which may cause of failure. So, I recommend a best way to answer more questions and read carefully study book, and then summaries in chart of your understanding. Below examples are listed some question related the negative sentences: Q_1.1 Which of the following would be most  unlikely  to be found in a butt welded butt joint using conventional radiographic method of NDT? Answer: A “U” preparation, if any lack of sidewall fusion imperfection due to its indication may parallel with the beam. Q_1.2 Which of the following defects is  unlikely  to be found by visual inspection? Answer: Linear misalignment, undercut, overlap: an external imperfection and can check during visual inspection, Slag inclus...

Preheat calculation

 [1] Heat Input - Welding process denoted number 111, 121, 126, … according to BS EN ISO 4063:2010 shall be applied k-factor (EN 1011-1). AWS/ASME - welding processes will multiple constant k-factor (k=1). [2] Preheat - Preheat determination based on base material CET and according to Annex C of EN 1011-2:2001 (See C.3.2.1). [3] Cooling time t8/5 - calculation of cooling time t800/500 according to Annex D of EN 1011-2:2001 (See D.6). [4] Input your data into the YELOW cell. --> Download free at here .

Lựa chọn SWI or IWE

  SWI hoặc IWE ? Có rất nhiều câu hỏi về chủ đề này "nên học cái này hoặc cái kia, loại nào tốt hơn, ...?" và lựa chọn của bạn là gì? Đa số các bạn đã có WI thì mới có lựa chọn này, trường hợp khác thì chưa thấy cân nhắc. Thật sự thì theo đuổi mục tiêu nào cũng tốt cả, mục đích của bạn là gì? Học IWE cho mục tiêu cá nhân hay theo nhu cầu Công ty? Có hai trường hợp sau cùng nhau phân tích tí nhé:  Trường hợp 1,  Bạn học theo nhu cầu Công ty thì được Công ty tài trợ theo chính sách, tiếp tục và phục vụ nhu cầu Công ty tốt hơn.  Trường hợp 2 , Nhu cầu để làm việc như dịch vụ hàn, freelancer, phát triển kỹ năng... thì cần thời gian bỏ ra ít nhất 6 tháng, lưu ý là 6 tháng vì số lượng kiến thức khá rộng đối với IWE. Chưa tính đến là thời gian này không có lương, nếu đi làm thì khó theo đuổi mục tiêu, nhu cầu của khách hàng sau khi hoàn thành khoá học thế nào? ... Theo mình, bạn cũng nên cân nhắc thế này nhé, nếu dành 10 năm làm thuê công ty với tuy duy HỢP TÁC so sánh với ...

Giám sát hàn

(Hình ảnh chụp tại nhà máy CNI - Nhơn Trạch) CSWIP  - Bắt đầu từ đâu, nên hay không nên học? và có rất nhiều câu hỏi cho chủ đề này. Để ra quyết định, bạn nên hiểu rõ những yêu cầu cơ bản về giám sát, kỹ năng kiểm soát và hiểu yêu cầu dự án trước khi tham dự thi chứng nhận CSWIP. Knowledge , kiến thức về hàn, giám sát, bản vẽ, ký hiệu, yêu cầu kỹ thuật của dự án, … các anh em phải hiểu rõ để thực hiện dự án. Skill & tools , kỹ năng và công cụ về giám sát, kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp và kết nối công việc, cách lập báo sao, triển khai công việc … để làm tốt công việc và yêu cầu dự án. Nếu bạn chưa tham gia bất kỳ dự án nào về giám sát hàn thì sao? hoặc chưa thi công công trình xây lắp & cơ khí nào? Tốt nhất  KHÔNG  nên thi chứng nhận CSWIP vì đó là hướng đi chưa xác định, bạn nên định hướng lại mục tiêu và công việc sau này của bạn là nên làm gì? Tất nhiên, ai cũng muốn thi và lấy chứng chỉ nhằm phục vụ công việc, đó chỉ là đầu vào (INPUT). Không chắc chắn rằng b...