Skip to main content

Posts

AS/NZS 1554.1

  Cập nhật AS/NZS 1554.1 + A1 2014. Number of runs Bảng 4.11 (A) - item (i) : giới hạn số lượng đường hàn nhưng cho phép thay đổi thể tích mỗi con hàn. Về mặt kỹ thuật là đúng nhưng bị giới hạn các biến hàn khác như: (f) cho phép +/- 7% (g) cho phép +/- 10% (h) cho phép +/- 15% Các biến trên cũng bị giới hạn thì rất khó có thể xây dựng PQR với dãy chấp nhận 0.5t ~ 2t (item (o) ). Ví dụ: PQR thi mẫu 8 mm, thực hiện FCAW - 3  runs (2 runs phía có rãnh và 1 run phía back-weld) do đó, WPS có thể phát triển chấp nhận hàn được 4~16 mm. Thực tế 25% số lượng đường hàn  không thể hàn cho  16 mm với  4 runs + dung sai A/V/TS như trên dược, có thể hàn đủ 16 mm phải chạy từ 6~8 runs tùy vào tư thế hàn. Theo tham khảo từ các diễn đàn và các đơn vị thực hiện tại Úc thì đa số đề nghị bỏ qua đề xuất này vì không hữu dụng với thực tế, ngoại trừ sản phẩm đồng bộ. Ngoài ra, xem lại Bảng 4.11 (A) - item (o) và Bảng 4.11 (C) - item (d) : nếu thay đổi cấu hình rãnh hàn thì phải kiểm...

Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận thợ hàn

Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận thợ hàn 1. Xác định phạm vi công việc cần kiểm tra Lựa chọn loại vật liệu, phương pháp hàn, kiểu mối nối, vị trí hàn và chiều dày phù hợp với công việc thực tế. 2. Chọn tiêu chuẩn áp dụng để kiểm tra Xác định tiêu chuẩn áp dụng như ASME Section IX, AWS D1.1 hoặc ISO 9606-1 tùy vào lĩnh vực (áp lực, kết cấu, quốc tế...). 3. Chuẩn bị mẫu thử kiểm tra tay nghề Gia công mẫu thử theo yêu cầu: kiểu mối nối (butt, fillet), kích thước và vị trí hàn (1G, 2G, 3G, 6G...). 4. Cung cấp WPS cho thợ hàn trước khi thử Thợ hàn phải hàn theo quy trình hàn (WPS) được duyệt, với thông số hàn cụ thể như dòng điện, điện áp, tốc độ... 5. Tiến hành kiểm tra tay nghề có giám sát Thợ hàn thực hiện hàn mẫu dưới sự giám sát, đảm bảo tuân thủ đúng WPS mà không được vượt giới hạn các biến số. 6. Kiểm tra ngoại quan mối hàn (VT) Đánh giá mối hàn bằng mắt thường để phát hiện các khuyết tật như cháy cạnh, chảy tràn, nứt bề mặt... 7. Thực hiện kiểm tra không phá hủy (NDT), ...

Hướng Dẫn Xây Dựng Quy Trình Hàn (WPS)

Hướng Dẫn Xây Dựng Quy Trình Hàn (WPS) 1. Xem kỹ hồ sơ WPQR đã được phê duyệt Xem lại toàn bộ thông số hàn đã sử dụng trong thử nghiệm, bao gồm vật liệu, dòng điện, điện áp, vị trí, chiều dày... 2. Xác định các biến số thiết yếu (Essential Variables) Các biến số bắt buộc phải giữ nguyên trong sản xuất để đảm bảo tính hợp lệ theo tiêu chuẩn (phương pháp hàn, vật liệu, khí bảo vệ...) 3. Bổ sung các biến số va đập nếu có yêu cầu toughness Nếu yêu cầu thử va đập (CVN), cần xác định thêm các biến phụ như nhiệt độ tối thiểu, khoảng nhiệt đầu vào, interpass... 4. Ghi nhận các biến không thiết yếu (Non-essential Variables) Biến không thiết yếu có thể điều chỉnh (kỹ thuật thao tác, trình tự lớp hàn...), miễn không ảnh hưởng đến chất lượng hàn. 5. Soạn thảo WPS theo mẫu chuẩn Sử dụng biểu mẫu chuẩn (ASME QW-482 hoặc ISO 15609-1), điền đầy đủ thông số kỹ thuật phù hợp với WPQR. Phương pháp hàn (SMAW, GTAW, FCAW, SAW, GMAW...) Loại và kích thước mối hàn (butt, fillet, groove; chiều dày vật...

Trình Tự Thực Hiện Hồ Sơ Ghi Nhận Quy Trình Hàn (WPQR)

Bước Mô tả 1. Xác định các yêu cầu hàn Xác định loại vật liệu, chiều dày, kiểu mối nối, vị trí hàn, điều kiện làm việc và phương pháp hàn sẽ áp dụng (ví dụ: SMAW, GTAW, FCAW, SAW...). 2. Soạn thảo quy trình hàn sơ bộ (pWPS) Thiết lập các thông số hàn ước tính ban đầu như dòng điện, điện áp, tốc độ hàn, loại vật liệu điền đầy, khí bảo vệ... 3. Chọn vật liệu cơ bản và vật liệu điền đầy Lựa chọn vật liệu nền theo nhóm vật liệu (P-No., Group No.) và que hàn/dây hàn phù hợp (F-No., A-No.) dựa trên yêu cầu kỹ thuật. 4. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm Gia công mẫu thử hàn theo đúng quy cách về hình dạng, kích thước, loại mối nối và vị trí hàn. 5. Tiến hành hàn mẫu thử Thực hiện hàn mẫu dưới sự giám sát, đảm bảo tuân thủ đúng pWPS và ghi nhận đầy đủ thông số thực tế trong quá trình hàn. 6. Kiểm tra bằng phương pháp kiểm tra trực quan (VT) Đánh giá các khuyết tật bề mặt như nứt, cháy cạnh, chảy tràn, chảy thủng, không ngấu, vết hàn không đều...  7. Thực hiện kiểm t...

Khí bảo vệ TIG

Khí bảo vệ (Shielding Gas) Trong hàn TIG, điều quan trọng là tránh hiện tượng oxy hóa không chỉ của điện cực volfram mà còn của vũng hàn, phổ biến nhất là argon, helium hoặc hỗn hợp của cả hai . Nitơ (N₂) có thể được dùng khi hàn đồng, nhưng quá phản ứng với hầu hết các hợp kim kỹ thuật nên thường không được dùng. Đối với thép không gỉ austenit, hợp kim nickel và hợp kim đồng–nickel , argon trộn với tối đa 5% hydro có thể được sử dụng để tăng độ xuyên thấu  (penetration). Argon nặng hơn không khí , trong khi helium nhẹ hơn nhiều . Do đó, cần lưu lượng khí helium cao hơn để đảm bảo bảo vệ hiệu quả — trừ khi hàn ở vị trí trần (overhead). Helium có khả năng khuếch tán khối lượng (mass diffusivity) cao hơn nhiều so với argon → giúp truyền nhiệt tốt hơn , thể hiện qua độ xuyên sâu lớn hơn khi hàn TIG. Tuy nhiên, năng lượng ion hóa của helium cao hơn argon đáng kể , do đó hồ quang TIG dùng helium sẽ có điện áp hồ quang cao hơn . Lưu lượng khí (Flow rate) Dù dùng loại kh...